mổ tim từ thiện ở đầu
Ngày 1/1/1992, Viện Tim TP.HCM thực hiện thành công ca phẫu thuật tim đầu tiên với sự hỗ trợ của giáo sư Carpentier. Ngay 1 năm sau, PGS Phạm Nguyễn Vinh đã mở lớp dạy siêu âm tim đầu tiên trên cả nước ở Viện Tim. Lúc đó, bác sĩ từ nhiều tỉnh thành đi xe đò, tàu lửa
06/01/2022 16:10. Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn đã điều trị thành công cho ông V.V.Q (62 tuổi, ngụ tại Bình Thuận) bị suy tim lâu năm. Người bệnh nhập viện vì khó thở, phải nằm đầu cao, đôi lúc phải ngồi để thở. chia sẻ. Tiền sử, năm 2003, ông Q được chẩn đoán bị
N., một bác sĩ hiểu chuyện cho biết: "Các quỹ từ thiện lớn sau khi huy động được một nguồn tiền chi cho mổ tim sẽ phân bổ lại cho những bệnh viện có năng lực số tiền tương đương với một số ca. Để sử dụng tiền này, bệnh viện phải bỏ công đi tầm soát.
Trẻ em thường bắt đầu tập đọc từ lúc 5 - 7 tuổi, nhưng đó chỉ là thời điểm bắt đầu. Khả năng đọc của… Làm sao để cải thiện tốc độ đọc - IELTS Reading
Bắt đầu tìm từ khóa với Keyword Planner. Để bắt đầu, hãy chọn tìm từ khóa ở ô bên trái: Sau đó, hãy nhập vào một từ khóa chính nào đó bạn muốn nghiên cứu. Chẳng hạn như, trang web bạn tạo ra là một site chuyên về lĩnh vực dịch vụ diệt chuột. Thì bạn hãy điền
Site De Rencontre Sans Inscription Et Totalement Gratuit. Mổ tim là loại phẫu thuật lớn do đó chăm sóc bệnh nhân sau mổ tim cần được chú trọng. Bệnh nhân sau mổ tim kiêng gì và sau khi mổ van tim nên ăn gì là câu hỏi thường gặp. Biết được cách chăm sóc đúng cách bệnh nhân sau mổ tim sẽ giúp quá trình hồi phục nhanh hơn. Bệnh nhân sau cuộc mổ tim thường tiêu tốn nhiều sức lực. Liệu sau khi mổ van tim nên ăn gì để hồi phục nhanh chóng là thắc mắc của nhiều bệnh nhân cũng như người nhà. Chăm sóc bệnh nhân sau mổ tim cần lưu ý chế độ ăn như sauChế độ ăn giàu chất dinh dưỡng rất quan trọng cho sự hồi phục sức khỏe sau phẫu thuật. Bệnh nhân nên ăn thịt nạc, thịt bò, cá, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, dầu oliu, dầu đậu nành và dầu lạcKhông uống rượu bia, hút thuốc lá, thuốc lào và chất kích ăn mỡ động vật, bơ, dầu dừa và dầu cọ, các thức ăn nhanh vì chứa nhiều chất béo bão hòa, gây hại cho lượng muối trong khẩu phần, không quá 2g muối mỗi ngày. Tránh dùng các thực phẩm nhiều muối như thịt xông khói, cá hồi hun khói, dưa cải chua, khoai tây chiên đóng gói...Ngoài ra, nếu dùng thuốc chống đông, bệnh nhân phải tuân thủ chế độ ăn kiêng chặt chẽ, tránh ăn nhiều rau màu xanh sẫm vì sẽ tương tác với thuốc chống đông máu. Chăm sóc bệnh nhân sau mổ tim cần phải chú ý thực hiện chế độ ăn lành mạnh, giàu dinh dưỡng 2. Những việc không nên làm sau mổ tim Bệnh nhân nên biết sau mổ tim kiêng gì để tránh tác động xấu đến sức khoẻ. Chăm sóc bệnh nhân sau mổ tim cần quan tâm cả về sức khỏe thể chất lẫn sức khỏe tinh thần của người thói quen sinh hoạt và làm việcMọi vận động trong tuần đầu tiên của bệnh nhân sau mổ tim đều cần đến sự hỗ trợ của người thân để tránh vận động quá sức, kế cả những việc sinh hoạt hằng ngày. Điều quan trọng là phải chia nhỏ và từng bước thực hiện các hoạt động để hạn chế mệt mỏi. Nếu người bệnh cảm thấy mệt, khó thở, đau ngực thì phải ngừng lại và nghỉ ngơi làm việc văn phòng, người bệnh có thể trở lại làm việc sau 6 tuần. Nếu công việc nặng nhọc hơn thì cần thời gian hồi phục lâu hơn. Một số người có thể sẽ không thể trở lại làm các công việc trước đây nếu như công việc đó quá nặng mổ tim hở, trong khi xương ức đang lành thì người bệnh tránh nâng vật nặng hơn 4,5kg hay tránh các hoạt động kéo, đẩy bằng bệnh được phép tắm bằng vòi sen nhưng nếu tắm bồn chỉ được khuyến khích sau 4 đến 6 tuần hay cho đến khi vết thương lành hẳn. Tắm rửa nhẹ nhàng, không chà xát vết mổ với xà phòng. Không được dùng sữa tắm hay kem thoa cho đến khi vết mổ lành lái xe hơi 4 đến 6 tuần sau mổ vì phản ứng vẫn còn chậm do còn mệt mỏi, yếu hoặc do thuốc và cũng tránh nguy cơ va chạm gây chấn thương xương ức. Khi lái xe, người bệnh nên nghỉ mỗi 1- 2 giờ để chân duỗi thẳng, giúp cải thiện tuần hoàn ở chân và tránh sưng phù được bắt chéo chân khi ngồi hay nằm vì sẽ tạo nên sức ép lên các tĩnh mạch dưới gối và làm trì trệ sự lưu thông của máu. Nếu bàn chân hay chân bị sưng phù, khi ngồi nên kê chân cao hay gác chân lên căng cơ như rặn khi đại tiện, kéo hoặc đẩy vật nặng, hay giơ tay cao khỏi đầu vì đây là những việc khiến trái tim đang hồi phục phải làm việc nhiều nên cố gắng đi cầu thang hoặc dùng tay vịn vào lan can rồi gắng sức nâng người vài tuần đầu tiên nên có thời gian nghỉ ngơi 2 lần vào sáng và trưa, sau khi hồi phục thì nghỉ ngơi ít nhất 1 lần mỗi mang vớ có độ đàn hồi vào ban ngày và tháo ra vào ban đêm để giúp máu lưu thông và giảm sưng phù chân. Thời gian mang với ít nhất là 2 tuần sau khi xuất viện hoặc nhiều hơn nếu chân vẫn còn ý những chỗ sưng hay u lên vùng vết mổ ở ngực. Nếu chảy dịch bất thường hoặc không biến mất sau vài tháng thì nên báo bác tuần đầu sau khi xuất viện nên đo thân nhiệt mỗi sáng. Nếu thân nhiệt trên 38,5 độ C kéo dài hơn 1 ngày hoặc lạnh run thì báo cho bác 2 tuần đầu, cần kiểm tra cân nặng mỗi buổi sáng. Nếu đột ngột tăng cân thì báo bác sĩ ngay. Chăm sóc bệnh nhân sau mổ tim cần quan tâm cả về sức khỏe thể chất lẫn sức khỏe tinh thần của người bệnh. Tập thể dụcHoạt động thể lực đều đặn rất có lợi cho tim, giúp kiểm soát tốt hơn các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu và béo trong thời gian nằm viện nên tập vận động nhẹ nhàng như đi bộ trong phòng hay ngoài hành lang. Bệnh nhân không được gắng sức đề đi bộ nếu cảm thấy mệt và đau nhiều. Sau đó tập luyện thể lực từ từ tăng dần qua mỗi ngày. Vài tuần sau phẫu thuật, đa số người bệnh có thể đi bộ 3 đến 4 km mỗi ngày. Quan hệ tình dụcQuan hệ tình dục cần tốn nhiều năng lượng, do đó thường cần khoảng thời gian từ 1 – 3 tuần sau khi xuất viện để cơ thể phục hồi. Sau phẫu thuật van tim, có 2 yếu tố ảnh hưởng lớn tới đời sống tình dục là sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần rối loạn kiểm soát cảm xúc, lo âu, trầm cảm. Do đó, bệnh nhân chỉ nên bắt các sinh hoạt tình dục khi đã sẵn sàng. Tuy nhiên, người bệnh cần tránh gắng sức quá nhiều cũng như tránh các tác động mạnh lên ngực. Thông thường sau khi mổ tim 8 tuần thì xương ức đã liền, bệnh nhân có thể quan hệ tình dục trở lại. Tâm lý thoải máiBệnh nhân nên có tâm lý thoải mái, vui vẻ và lạc quan. Tránh những việc gây suy nghĩ nhiều, tác động tiêu cực đến tâm lý, tránh căng thẳng. Người thân nên trò chuyện nhiều hơn, tạo không khí vui vẻ để giúp bệnh nhân kiểm soát tốt cảm mổ tim ví dụ như mổ thay van tim, bệnh nhân cần dùng thuốc chống đông đều đặn để dự phòng huyết khối do van tim nhân tạo. Các thuốc chống đông máu như Sintrom hay Coumadin...cần được theo dõi đều đặn bằng xét nghiệm thời gian prothrombin và chỉ số chuẩn hoá INR. Bệnh nhân cần uống thuốc đều đặn đúng liều đúng giờ và tránh ăn rau màu xanh sẫm vì sẽ tương tác với thuốc gây giảm hiệu bệnh nhân can thiệp mạch vành qua da hay phẫu thuật bắc cầu động mạch vành sẽ có chỉ định dùng thuốc kháng kết tập tiểu cầu. Những thuốc này có nguy cơ gây xuất huyết dạ dày, do đó người bệnh nên kiêng ăn thức ăn chua, cay, nóng, nhiều dầu mỡ có hại cho dạ nhân cần tuân theo lời dặn của bác sĩ, tuyệt đối không được tự ý tăng hoặc giảm liều hay uống thêm thuốc mà chưa được sự đồng ý của bác sĩ. Đi khám ngay nếu có triệu chứng chảy máu bất thường như đi tiêu phân đen hoặc đỏ, ói ra máu hay dịch đen, chảy máu mũi khó cầm, vết bầm lan rộng hoặc choáng váng, chóng mặt, đau đầu dữ dội, hôn cùng, bệnh nhân cần tái khám đều đặn để bác sĩ kiểm tra chế độ dùng thuốc, liều thuốc, tác dụng phụ của thuốc và có những điều chỉnh cần thiết. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Giảm đau sau mổ tim Huyết áp cổ chân cao, chân nặng, mỏi, đôi lúc tím là bệnh gì? Trẻ bị hẹp nhẹ van động mạch phổi không tăng cân phải làm sao?
Phẫu thuật hở van tim thường tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm hơn so với phẫu thuật nội soi. Tuy nhiên, đây là chỉ định cần thiết để sửa chữa hay thay thế van khi không thực hiện được các phương pháp điều trị khác. Vì thế, bạn cần biết những kiến thức về cách chăm sóc trước và sau mổ để nhanh chóng hồi phục sức khỏe. Mổ hở van tim có nguy hiểm không là băn khoăn của nhiều người bệnh Phẫu thuật hở van tim là gì? Mổ hay phẫu thuật hở van tim là một trong những phẫu thuật kinh điển và phức tạp nhất trong điều trị các bệnh lý tim mạch. Bác sĩ buộc phải mổ lồng ngực của người bệnh, tiếp cận đến các cấu trúc bên trong như các van tim, thành tim để sửa chữa những khiếm khuyết tại van tim sửa chữa van hoặc thay van nhân tạo. - Phẫu thuật sửa van tim Đối với hình thức phẫu thuật này, người bệnh sẽ bảo tồn được van tim tự nhiên, làm giảm nguy cơ nhiễm trùng van tim, giảm liều lượng thuốc chống đông máu phải sử dụng. - Phẫu thuật thay van tim Là hình thức phẫu thuật thay van tim mới hoàn toàn cho người bệnh, van mới có thể là van sinh học hoặc van cơ học. Người bệnh thường tỉnh dần trong khoảng 2 giờ, đôi khi có thể lâu hơn tùy theo sức khỏe từng người. Một số trường hợp gặp phải tình trạng nghe hoặc mở mắt được nhưng không vận động được tay chân. Điều này là bình thường sau mổ vì cơ thể vẫn còn chịu ảnh hưởng của thuốc gây mê. Khi thuốc hết tác dụng thì người bệnh có thể cử động trở lại như thường. Những trường hợp được chỉ định phẫu thuật hở van tim Thông thường, những trường hợp sau đây sẽ được chỉ định phẫu thuật thay van tim - Các phương pháp điều trị nội khoa đã không còn hiệu quả để kiểm soát các triệu chứng của bệnh. - Những trường hợp bị hở van mức độ nặng thường từ 3/4 đến 4/4. - Chức năng tim bị suy giảm nghiêm trọng và các triệu chứng của bệnh hở van tim xuất hiện với tần suất dày đặc và thường xuyên. - Đường kính buồng tim trái lớn và xuất hiện rung nhĩ. Những trường hợp phải chỉ định mổ hở van tim sẽ được các bác sĩ tim mạch xem xét cũng như cân nhắc kỹ lưỡng. Để tìm hiểu chính xác hơn về những trường hợp cần phẫu thuật thay van tim tại bài viết sau đây Bệnh van tim khi nào cần phẫu thuật? Biết để điều trị đúng cách Những trường hợp phẫu thuật hở van tim sẽ được bác sĩ cân nhắc kỹ lưỡng Phẫu thuật hở van tim có nguy hiểm không? Mổ hở van tim là cần thiết trong các trường hợp hở van tim nặng kèm theo triệu chứng khó thở, mệt mỏi, đau ngực, đánh trống ngực, phù… Một số rủi ro từ biến chứng nguy hiểm người bệnh có thể gặp phải như - Sau mổ tim hở vết mổ lớn có thể khiến người bệnh đau nhiều, mất máu nhiều, thời gian hồi phục lâu hơn so với mổ nội soi. - Biến chứng nhiễm trùng màng tim, xuất hiện cục máu đông, rối loạn nhịp tim, biến cố về gây mê… - Có thể xuất hiện biến chứng viêm nội tâm mạc, làm hư hỏng van và sẽ phải phẫu thuật lần 2. - Đặc biệt, biến chứng đáng chú ý của phẫu thuật mổ tim hở là nhiễm trùng xương ức, đây là biến chứng có tỉ lệ thấp < 1% nhưng khi xảy ra sẽ làm tăng nguy cơ tử vong từ 30 - 50% hoặc thời gian nằm viện kéo dài. Chi phí mổ hở van tim là bao nhiêu? Tùy vào loại van tim cần thay thế, sửa chữa mà chi phí phẫu thuật hở van tim sẽ khác nhau. Đó là chưa kể đến các yếu tố khác như các loại thuốc sử dụng trong quá trình điều trị, thời gian nằm viện, bảo hiểm người bệnh được hưởng trong quá trình phục hồi, điều trị trái tuyến hay đúng tuyến... Chi phí cho một ca mổ hở van tim sẽ có mức giá giao động từ 80 - 300 triệu, tùy từng ca bệnh. Còn đối với các ca mổ sửa van tim sẽ ít tốn kém hơn thay van tim. Nếu người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế sẽ được chi trả tối đa 45 tháng lương cơ bản ~ 67 triệu đồng. Bạn có thể xem cụ thể hơn về mức giá tại bài viết sau đây Chi phí thay van tim, mức Bảo hiểm Y tế chi trả tối đa là bao nhiêu? Chi phí phẫu thuật hở van tim thường thấp hơn so với chi phí mổ nội soi tim Người bệnh mổ hở van tim sống được bao lâu? Sau khi thay van tim, sức khỏe của người bệnh được phục hồi gần như về trạng thái sức khỏe ban đầu. Tuy nhiên, tuổi thọ sẽ không thể được như người bình thường, bởi sau thay van người bệnh sẽ phải sử dụng thuốc điều trị để duy trì kết quả điều trị. Người bệnh vẫn có thể gặp rủi ro do thuốc điều trị, van hư hỏng,... Để tìm hiểu kỹ hơn về tuổi thọ theo từng mức độ bệnh sau khi phẫu thuật thay van, bạn có thể xem thêm bài viết Tuổi thọ sau thay van tim 2 lá, 3 lá, van động mạch chủ Hướng dẫn cách chăm sóc người bệnh sau mổ tim hở Phẫu thuật mổ hở van tim là một phẫu thuật lớn, nhiều rủi ro. Vì thế phục hồi sau thay van tim, sửa chữa, nong van là một thách thức với người bệnh. Quá trình hồi phục ở mỗi người sẽ không giống nhau nhưng việc chăm sóc đúng cách sẽ giúp người bệnh giảm đau đớn, chóng hồi phục. Thời gian đầu ngay sau phẫu thuật Do phẫu thuật mổ hở phải mở lồng ngực và cần một thời gian để xương ức liền sẹo trở lại. Ngay sau thời gian phẫu thuật người bệnh có thể ngồi trên ghế hay đi lại nhẹ nhàng nhưng tránh vận động 2 tay quá nhiều vì có thể tăng đau. - Trong vòng vài ngày đầu sau mổ, nên ăn đồ ăn mềm, lỏng, dễ tiêu, hạn chế muối. - Khi ngủ nên nằm tư thế đầu cao 45 độ là thoải mái nhất, thay đổi tư thế thường xuyên sau vài giờ. - Tập ho nhẹ nhàng và tập thở sâu để tránh biến chứng về phổi. Trong những ngày đầu sau mổ, người bệnh hở van tim nên ngủ ở tư thế đầu cao. Cách chăm sóc vết mổ Trong thời gian 6 tuần sau mổ, khi vận động người bệnh cần lưu ý tránh làm ảnh hưởng đến vết mổ ở xương ức. - Không ưỡn người về phía trước hoặc về phía sau. - Nếu bạn cần ngồi dậy thì nên nhờ người thân giúp đỡ. - Không nhấc vật nặng trên 2kg trong thời gian 3 tháng đầu sau mổ. - Không giơ cao tay hơn đầu. - Thực hiện các động tác chậm rãi, nhẹ nhàng. - Khi tắm tuyệt đối không làm nhiễm nước vào vết mổ trong thời gian 1-2 tuần đầu. - Chú ý thay băng thường xuyên theo hướng dẫn của nhân viên y tế hoặc đến cơ sở y tế để chăm sóc vết mổ cho đến khi lành hoàn toàn. Sau phẫu thuật, cần theo dõi sát sao quá trình phục hồi của người bệnh, nếu có dấu hiệu bất thường như khó thở, đau tức ngực, đau đầu, tê yếu một nửa người, sốt cao,... thì cần thông báo ngay cho bác sĩ điều trị để được chỉ dẫn, xử lý kịp thời. Xem thêm Phương pháp giúp phục hồi và dấu hiệu cảnh báo nguy hiểm sau phẫu thuật tim Chế độ ăn sau mổ van tim Người bệnh nên ăn nhiều loại trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt, bánh mì, thịt nạc, cá và các sản phẩm từ sữa ít chất béo. Nên hạn chế thực phẩm có nhiều chất béo bão hòa, đường, muối và natri dưa muối, thịt đông lạnh…. Nói chung, chế độ ăn ít chất béo, giàu chất xơ là tốt nhất. Chế độ ăn ít chất béo sẽ giúp người bệnh phẫu thuật hở van tim phục hồi nhanh hơn Sau khi thay van tim, đặc biệt ở những người thay van nhân tạo phải dùng thuốc chống đông máu thường xuyên. Do đó người bệnh cần hạn chế những thực phẩm chứa nhiều vitamin K như rau xanh lá thẫm, các loại cải cải xoăn, cải bắp…, khoai tây, quả bơ, súp lơ xanh, măng tây… Bởi những thực phẩm này làm ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc chống đông. Xem thêm Chế độ ăn tốt nhất cho người bệnh sau thay van tim. Dùng sản phẩm hỗ trợ tăng cường chức năng tim Cùng với chế độ ăn uống, tập luyện và dùng thuốc theo chỉ định, người bệnh có thể kết hợp thêm sản phẩm hỗ trợ từ thảo dược để chóng hồi phục sức khỏe, cải thiện chức năng tim như TPCN Ích Tâm Khang. Đây là một trong số thực phẩm chức năng tốt cho tim đã được kiểm chứng lâm sàng và kết quả được công bố trên Tạp chí Dinh dưỡng Trị liệu Canada có hiệu quả làm giảm khó thở, mệt mỏi, đau ngực ở người bệnh tim mạch, suy tim. Hy vọng bài viết trên đã giúp bạn có lời giải đáp cho băn khoăn “Mổ hở van tim có nguy hiểm không”. Thực tế, sau mổ hở van tim thành công cũng không có nghĩa là bệnh tim khỏi hoàn toàn, mà chỉ là chuyển từ tình trạng bệnh lý nặng sang tình trạng bệnh ổn định hơn. Vì vậy, việc sử dụng thuốc đúng hướng dẫn, tái khám đầy đủ hàng năm, kết hợp với lối sống khoa học, lành mạnh là giải pháp hữu hiệu giúp người bệnh trở lại cuộc sống bình thường, kéo dài tuổi thọ và nâng cao chất lượng cuộc sống. Tài liệu tham khảo *Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Sức khỏeCác bệnh Thứ sáu, 22/4/2016, 0821 GMT+7 Thay vì mở ngực giữa xương ức 15-20 cm, phương pháp mổ tim ít xâm lấn chỉ sử dụng các đường mở nhỏ khoảng 5 cm giúp ít sẹo, giảm đau đớn mất máu. Ngày nay, phẫu thuật tim kinh điển vẫn là tiếp cận tim và các mạch máu lớn trong lồng ngực thông qua đường mở ngực giữa xương ức. Đường mổ kéo dài từ hõm ức đến hết chiều dài xương ức. Ở người lớn chiều dài đường rạch da thường là 15-20 cm tùy theo kích thước của lồng ngực. Với ưu điểm an toàn, bộc lộ rõ các thành phần cần can thiệp, đường mở giữa xương ức vẫn là tiêu chuẩn vàng cho phẫu thuật tim và các mạch máu lớn xuất phát từ tim. Với sự phát triển mạnh mẽ của phẫu thuật nội soi trong các chuyên ngành khác, cùng với những tiến bộ của gây mê hồi sức và tuần hoàn ngoài cơ thể. Các đường tiếp cận ít xâm lấn đang ngày càng phổ biến trong phẫu thuật tim mạch. Để thay thế đường mổ dài ở trước ngực, các nhà phẫu thuật tim mạch sử dụng các đường mở nhỏ với chiều dài trung bình 5 cm ở ngực phải. Hoặc chỉ mở một nửa xương ức thay vì toàn bộ xương ức như trước đây. Nhờ vào sự hỗ trợ của các thiết bị nội soi và các dụng cụ được thiết kế đặc biệt để làm việc trong điều kiện đường mổ nhỏ, bác sĩ có thể thực hiện phẫu thuật an toàn như đường mổ kinh điển giữa xương ức mà thời gian mổ kéo dài hơn không nhiều. Mổ tim nội soi đã trở thành một cuộc cách mạng trong phẫu thuật tim mạch. Ảnh Hiện nay, phẫu thuật tim xâm lấn tối thiểu có thể thực hiện được trong các bệnh lý dưới đây - Bệnh lý van động mạch chủ. - Bệnh lý van hai lá Sửa hoặc thay van 2 lá. - Bệnh lý van ba lá. - Bệnh lý động mạch vành Kết hợp với các nhà can thiệp tim mạch thực hiện tái thông mạch vành cho các bệnh nhân bệnh ba nhánh mạch vành với tổn thương phù hợp. - Một số các bệnh lý tim bẩm sinh có thể gặp ở người lớn Thông liên nhĩ, kênh nhĩ thất bán phần. - U lành tính trong tâm nhĩ của tim, thường gặp nhất là u nhầy nhĩ trái. Khi nhập viện, bệnh nhân được bác sĩ phẫu thuật tư vấn các ưu điểm và khuyết điểm của cả hai phương pháp tiếp cận. Nếu đồng ý thực hiện phẫu thuật với đường mổ nhỏ, bác sĩ sẽ chỉ định một số các xét nghiệm chuyên biệt để đánh giá khả năng sử dụng phương pháp phẫu thuật xâm lấn tối thiểu siêu âm mạch máu vùng đùi hoặc chụp CT scan lồng ngực…. Các đường mổ nhỏ được sử dụng hiện nay - Mở xương ức một phần. - Mở ngực bên nhỏ bên phải. - Dùng trong phẫu thuật van hai lá, van ba lá, van động mạch chủ, kênh nhĩ thất bán phần, thông liên nhĩ, u lành tính trong tâm nhĩ và phẫu thuật bắc cầu mạch vành ít xâm lấn. - Mở ngực nhỏ bên trái Dùng trong thay van động mạch chủ bằng dụng cụ TAVR và bắc cầu mạch vành ít xâm lấn. Lợi ích của phẫu thuật tim ít xâm lấn Đường mổ nhỏ có nhiều lợi ích hơn so với đường mổ kinh điển giữa xương ức trong khi mức độ an toàn cho người bệnh được chứng minh là như nhau. Các lợi ích đó bao gồm - Sẹo mổ nhỏ hơn. - Giảm nguy cơ nhiễm trùng. - Giảm đau đớn. - Giảm mất máu. - Giảm thời gian nằm hồi sức và thời gian nằm viện Thời gian hậu phẫu trung bình của là 3-5 ngày so với 5-7 ngày như trước đây. - Thời gian hồi phục ngắn hơn 2-4 tuần để trở về sinh hoạt bình thường so với 6-8 tuần như trước đây. Các nguy cơ của phẫu thuật tim xâm lấn tối thiểu bao gồm thời gian phẫu thuật kéo dài hơn và nếu phẫu thuật khó, bác sĩ có thể phải chuyển sang đường mở ngực giữa xương ức kinh điển. Tuy vậy với những tiến bộ hiện nay, thời gian phẫu thuật kéo dài hơn không nhiều và tỷ lệ chuyển mở giữa xương ức là rất thấp. Tiến sĩ Nguyễn Hoàng Định - Bác sĩ Võ Tuấn AnhTrung tâm Tim mạch Bệnh viện Đại học Y Dược TP HCM
Mã dịch vụ chụp và can thiệp tim mạch van tim, tim bẩm sinh, động mạch vành dưới DSA có giá là 6,816,000 đồng. Đây là giá chỉ bao gồm chi phí trực tiếp và tiền lương. Chưa bao gồm vật tư chuyên dụng dùng để can thiệp bóng nong, stent, các vật liệu nút mạch, các loại ống thông tim hoặc vi ống thông, các loại dây dẫn hoặc vi dây dẫn, các vòng xoắn kim loại, lưới lọc tĩnh mạch, dụng cụ lấy dị vật, bộ dụng cụ lấy huyết khối, bộ dụng cụ bít bộ thả dù, dù các loại. Đối với trẻ em thì chi phí mổ tim bao nhiêu tiền? Với trẻ dưới 6 tuổi có BHYT sẽ được bảo hiểm chi trả toàn bộ chi phí mổ tim bẩm sinh. Nếu không tham gia bảo hiểm y tế, chi phí trung bình dao động từ 50 – 70 triệu đồng hoặc có thể lên đến 100 triệu đồng/ca, tùy thuộc vào tình trạng tim bẩm sinh mà trẻ mắc phải. >>> Bạn có thể quan tâm Bệnh tim bẩm sinh có chữa được không? Các phương pháp điều trị phổ biến Phẫu thuật tim bẩm sinh được chỉ định khi nào? Không phải bất kỳ ai mắc bệnh tim bẩm sinh cũng cần được thực hiện phẫu thuật. Việc mổ tim bẩm sinh sẽ được bác sĩ chỉ định dựa trên tình trạng sức khỏe, mức độ bệnh và độ tuổi của bệnh nhân. Thông thường, chưa cần chỉ định mổ tim mà chỉ theo dõi sự tiến triển ở một số ít trường hợp bệnh nhẹ và có khả năng tự cải thiện. Ngược lại, đối với bệnh nặng, không thể tự khỏi hoặc có nguy cơ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự sống của trẻ, thì cần được can thiệp sớm bằng phương pháp phẫu thuật. Cụ thể, có thể chia các bệnh nhân mắc bệnh tim bẩm sinh thành 3 nhóm chủ yếu chưa cần phẫu thuật, cần phẫu thuật, không thể phẫu thuật. Chưa cần phẫu thuật Nhóm này chỉ bao gồm 1 vài bệnh tim bẩm sinh ở giai đoạn sớm hoặc ở mức độ nhẹ như thông liên thất lỗ nhỏ, thông liên nhĩ lỗ nhỏ, hẹp hoặc hở nhẹ van tim chưa có biến chứng,… Tuy vậy, người bệnh vẫn nên đi tái khám định kỳ 6 tháng/lần để bác sĩ có thể theo dõi tiến triển của bệnh. Cần phẫu thuật Bao gồm chủ yếu các trường hợp bệnh tim bẩm sinh hoặc khi bệnh đã đến giai đoạn mức độ vừa và nặng, hoặc có chỉ định mổ tim bẩm sinh của bác sĩ ngay từ đầu. Một số bệnh cần được mổ tim bẩm sinh như hẹp nặng van động mạch chủ, tăng áp lực động mạch phổi, hở van động mạch chủ, hẹp eo động mạch chủ nặng, hội chứng thiểu sản tim trái, thân chung động mạch, hoán vị đại động mạch, APSI, APSO, bất thường tĩnh mạch phổi toàn phần tắc nghẽn,.. Nhóm không thể phẫu thuật Là các trường hợp người mắc bệnh tim bẩm sinh, tuy nhiên lại được phát hiện ở giai đoạn quá muộn, tình hình diễn biến rất nặng và có những tổn thương quá phức tạp vượt quá khả năng chữa trị. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn và hiệu quả điều trị, các bác sĩ vẫn sẽ xem xét thêm nhiều khía cạnh trước khi đưa ra quyết định cuối cùng. Bài viết dưới đây sẽ tìm hiểu chi tiết về các loại bệnh thường được chỉ định mổ tim bẩm sinh Còn ống động mạch PDA Còn ống động mạch là một cấu trúc liên kết giữa động mạch chủ và động mạch phổi, nhằm hỗ trợ tuần hoàn cho bào thai. Ống động mạch sẽ đóng chức năng trong vòng 10-15 giờ sau khi trẻ chào đời và đóng về mặt giải phẫu khi trẻ được 2-3 tuần tuổi, chậm nhất là trẻ sơ sinh 1 tháng tuổi. Khi có bất thường khiến ống động mạch không đóng lại được sau khoảng thời gian trên, sẽ gây ra dị tật còn ống động mạch. Bệnh nhân PDA sẽ được chỉ định phẫu thuật tim để cắt ống động mạch trong trường hợp các phương pháp điều trị khác như dùng thuốc, đặt ống thông tim không mang lại hiệu quả hoặc không thể thực hiện. Hẹp eo động mạch chủ Động mạch chủ là mạch máu lớn nhất cơ thể, nằm ở thất trái và có nhiệm vụ dẫn máu chứa oxy từ tim đi khắp nơi để nuôi cơ thể. Hẹp eo động mạch chủ là tình trạng xảy ra khi một đoạn của động mạch chủ bị hẹp bất thường, làm hạn chế dòng máu ra khỏi tim. Khi đó tim sẽ phải tăng cường lực co bóp để tống máu đi, dẫn đến tình trạng tăng huyết áp và hậu quả sau cùng có thể là phì đại thất trái, suy tim. Nếu bị hẹp eo động mạch chủ, bệnh nhân cần được phẫu thuật để sửa chữa đoạn mạch bị hẹp hoặc dùng phương pháp nong chỗ hẹp bằng bóng qua da, đôi khi có đặt stent. Việc lựa chọn biện pháp can thiệp sẽ dựa trên hình ảnh động mạch chủ và được thảo luận bởi các bác sĩ tim mạch, bác sĩ nội khoa và bác sĩ có kinh nghiệm trong việc mổ tim bẩm sinh. Thông liên nhĩ ASD/ Thông liên thất VSD Khiếm khuyết này xảy ra khi trên vách ngăn giữa hai buồng tâm nhĩ hay tâm thất của tim, có xuất hiện một lỗ thông bất thường. Theo thời gian, sẽ gây nên tình trạng tăng áp lực động mạch phổi, tăng sức cản động mạch phổi, phì đại thất phải và suy tim. Đối với lỗ thông nhỏ, có thể chưa cần can thiệp phẫu thuật mà chỉ theo dõi định kỳ, bởi vì chúng có khả năng tự đóng lại trong những năm đầu đời. Lỗ thông có kích thước vừa đến lớn sẽ không tự đóng lại, do đó phải cần đến biện pháp phẫu thuật can thiệp để vá lỗ thông hoặc đóng lỗ thông bằng dụng cụ qua da. Thông liên nhĩ có thể được chỉ định mổ ở thời điểm trẻ từ 2 đến 6 tuổi, hoặc trước khi trưởng thành. Riêng thông liên thất thì cần được can thiệp trong những tháng đầu đời. Tứ chứng Fallot Fallot 4 Dị tật này được gây ra bởi sự kết hợp của bốn tình trạng bất thường tim bẩm sinh, bao gồm một lỗ thông liên thất lớn, hẹp động mạch phổi, phì đại tâm thất phải và động mạch chủ cưỡi ngựa. Những khiếm khuyết này làm ảnh hưởng đến cấu trúc của tim, dẫn đến có sự trộn lẫn giữa máu giàu oxy và máu nghèo oxy. Trẻ mắc tứ chứng Fallot thường có da màu xanh tím vì máu nuôi cơ thể không mang đủ oxy. Mổ tim bẩm sinh là biện pháp duy nhất có thể điều trị triệt để tứ chứng. Thường được thực hiện khi trẻ từ 6 tháng đến 2 tuổi, hoặc có thể sớm hơn nếu triệu chứng nặng. Ở một số trẻ sơ sinh có cân nặng nhẹ hoặc động mạch phổi kém phát triển, phẫu thuật ban đầu có thể dùng để sửa chữa tạm thời bằng việc nối động mạch chủ với động mạch phổi. Sau đó, tùy thuộc vào thể trạng bệnh nhân mà bác sĩ sẽ chỉ định thời điểm thích hợp để sửa chữa hoàn toàn tứ chứng. >>> Bạn có thể quan tâm Nhận biết dấu hiệu tim bẩm sinh để chữa từ sớm, sống khỏe hơn Chuyển vị đại động mạch Bình thường, động mạch chủ xuất phát từ tâm thất trái và động mạch phổi xuất phát từ tâm thất phải. Chuyển vị các động mạch lớn là hiện tượng hai động mạch này bị đảo vị trí, khiến cho tuần hoàn bị thay đổi và máu giàu oxy không thể đi nuôi cơ thể. Phương pháp phổ biến nhất để điều chỉnh lại vị trí các động mạch là mổ hở tim. Trong các trường hợp chỉ định mổ tim bẩm sinh, đây là trường hợp cần được thực hiện sớm nhất, có thể là ngay sau khi sinh. Thân chung động mạch Một dị tật bẩm sinh khác hiếm xảy ra hơn, là hiện tượng động mạch chủ và động mạch phổi có xuất phát từ một thân chung thay vì tách biệt ra, kèm theo đó là một lỗ thông liên thất. Hậu quả dẫn đến các rối loạn tuần hoàn nghiêm trọng. Phẫu thuật tim tách động mạch phổi ra khỏi động mạch chủ, cũng như vá lỗ thông liên thất có thể được thực hiện trong vài ngày hoặc vài tuần đầu đời của trẻ sơ sinh. Động mạch phổi mới sẽ được hình thành thông qua việc đặt một ống dẫn từ thất phải đến động mạch phổi. Khi trẻ lớn lên, thường sẽ cần thêm một hoặc hai cuộc mổ tim bẩm sinh để thay ống dẫn mới. Teo van ba lá Bình thường, máu từ nhĩ phải cần thông qua van ba lá để đi xuống thất phải, sau đó theo động mạch chủ phổi tới phổi để nhận oxy. Teo van ba lá bẩm sinh sẽ khiến máu không thể đến phổi, lúc này nếu muốn nhận được oxy, máu chỉ còn cách đi qua các lỗ thông. Chính vì vậy, teo van ba lá thường có liên quan đến các dị tật khác như lỗ thông liên nhĩ, lỗ thông liên thất hoặc còn ống động mạch. Bệnh nhân cần được phẫu thuật sửa chữa van ba lá, thay van hoặc đặt ống dẫn lưu để cho phép máu từ tâm nhĩ có thể lưu thông đến phổi. Ở trẻ sơ sinh có triệu chứng nặng, thường được sử dụng một loại thuốc gọi là prostaglandin E1 để duy trì ống động mạch luôn mở trước khi thực hiện phẫu thuật. Bất thường hồi lưu tĩnh mạch phổi toàn phần TAPVR Tình trạng này xảy ra khi các tĩnh mạch phổi không đổ máu giàu oxy vào nhĩ trái mà lại đổ về nhĩ phải, dẫn đến giãn các buồng tim phải, rối loạn chức năng thất phải, tăng áp động mạch phổi và suy tim phải, trong khi các buồng tim trái và động mạch chủ sẽ thiểu sản. Khiếm khuyết này được khắc phục bằng cách mổ hở tim để nối các tĩnh mạch phổi với tâm nhĩ trái. Trường hợp nếu trẻ sơ sinh mắc phải bệnh có tắc nghẽn, bác sĩ sẽ chỉ định mổ cấp cứu. Các trường hợp còn lại có thể mổ tim bẩm sinh trong vòng 6 tháng đầu sau sinh. Hội chứng thiểu sản tim trái Hội chứng thiểu sản tim trái bao gồm thiểu sản tâm thất trái và động mạch chủ lên, phát triển bất thường van động mạch chủ và van hai lá thường là teo van, cùng với thông liên nhĩ. Đây được xem là một dị tật tim rất nặng, có thể gây tử vong. Do đó, một loạt ca phẫu thuật tim bẩm sinh sẽ được chỉ định thực hiện, nhằm từng bước khôi phục chức năng tim. Thông thường bệnh nhân sẽ trải qua ba giai đoạn như sau ca mổ thứ nhất Norwood được diễn ra trong tuần tuổi đầu tiên. Tiếp đó, ca thứ hai Glenn tiến hành khi trẻ được 4 đến 6 tháng tuổi. Ca phẫu thuật cuối cùng Fontan là ở thời điểm trẻ từ 18 tháng đến 3 tuổi. >>> Bạn có thể quan tâm Bệnh tim bẩm sinh sống được bao lâu Lời giải đáng mong đợi! Sau mổ tim bẩm sinh, một số bệnh có thể được chữa khỏi hoàn toàn như thông liên thất, thông liên nhĩ, còn ống động mạch, tứ chứng Fallot, hẹp eo động mạch chủ, chuyển vị đại động mạch… Bên cạnh đó, một số bệnh chỉ có thể trị tạm thời như thiểu sản thất, tim một thất, các bệnh tim bẩm sinh phức tạp. Hy vọng qua bài viết này các bậc cha mẹ đã phần nào biết được mổ tim bẩm sinh hết bao nhiêu tiền, cũng như khi nào thì trẻ cần phải làm phẫu thuật. Đặc biệt nên lưu ý, trong mọi trường hợp đều cần tham khảo ý kiến từ bác sĩ để đảm bảo tốt nhất cho sức khỏe của trẻ.
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Nguyễn Đức Viên - Bác sĩ Ngoại tim mạch - Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park Phẫu thuật mổ tim hở sửa van tim là một loại phẫu thuật sửa chữa van tim bị lỗi, được áp dụng để sửa những trường hợp van tim bị khiếm khuyết do hẹp, tắc nghẽn hoặc trào ngược, rò rỉ. 1. Mổ hở sửa van tim là gì? Mổ tim hở là một trong những phẫu thuật kinh điển trong điều trị các bệnh lý tim mạch. Phẫu thuật mổ tim hở sửa van tim nhằm sửa chữa van tim bị lỗi. Mổ tim hở sửa van tim bị khiếm khuyết do hẹp hẹp / tắc nghẽn hoặc trào ngược rò rỉ. Đây là loại phẫu thuật sửa chữa van tim bị lỗi. Nếu không thể sửa chữa van, các bác sĩ sẽ thay thế nó bằng một van sinh học người hoặc động vật hoặc cơ học nhân tạo.Người bị bệnh van tim vẫn có thể có cuộc sống gần như bình thường nếu được phát hiện sớm, có chế độ dùng thuốc hợp lý và được kiểm tra thường xuyên. Nhưng nếu van tim bị tổn thương nặng có nguy cơ dẫn đến suy tim, bệnh nhân cần được phẫu thuật can thiệp để ngăn chặn diễn biến của một số trường hợp, khi mức độ tổn thương của van chưa phải quá nhiều, bác sĩ có thể tiến hành sửa van tim để làm giảm tình trạng hẹp hay hở van. Trong trường hợp van tim bị tổn thương quá nặng, không còn sửa chữa được thì phải thay thế. Phẫu thuật sửa van tim được áp dụng phổ biến Phẫu thuật mổ tim hở sửa van tim hứa hẹn cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Sau phẫu thuật phần lớn bệnh nhân có sự tiến triển theo chiều hướng tốt, có thể làm được những công việc mà trước phẫu thuật họ không đủ sức làm được. Tình trạng sức khoẻ của có thể được cải thiện tốt lên mỗi ngày trong khoảng từ 3 đến 6 tháng, một số trường hợp có thể cần tới tới 1 năm. Sự phục hồi phụ thuộc nhiều vào chế độ tập luyện hoạt động thể lực và sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân. 2. Phẫu thuật sửa van tim có nguy hiểm không? Lợi ích và nguy cơ? Trong các trường hợp van tim bị hẹp do chỉ dính các mép van, tình trạng của bệnh nhân, có thể giải quyết bằng cách cắt, sửa các mép van bị trường hợp hở van tim, tuỳ thuộc vào cơ chế gây hở mà các phẫu thuật viên sẽ có cách xử lý khác nhau như Cắt, khâu dây chằng quá dài, đặt “đai” quanh vòng van để thu hẹp bớt đường kính vòng van giúp các lá van khép kín được với ích của việc sửa van tim là tổ chức van tự nhiên của bệnh nhân được bảo tồn, nên nguy cơ của nhiễm trùng van hay dùng thuốc chống đông sau mổ sẽ giảm đi rất nhiều. Ưu điểm của phương pháp phẫu thuật mổ tim hở sửa van tim này là giúp bác sĩ dễ dàng tiếp cận với tim và các cấu trúc bên trong của nhiên, nhược điểm của phẫu thuật tim hở là vết mổ lớn, người bệnh đau nhiều, mất máu nhiều, thời gian hồi phục lâu hơn. Đặc biệt, người bệnh mổ hở có thể gặp phải biến chứng nhiễm trùng xương ức nguy hiểm, buộc phải nằm viện điều trị dài ngày. 3. Biến chứng sau phẫu thuật mổ tim hở sửa van tim Phẫu thuật mổ tim hở là một trong những phẫu thuật phức tạp nhất trong điều trị bệnh lý tim mạch. Mổ hở thường có vết mổ lớn vì thế thời gian hồi phục lâu hơn so với mổ nội biến chứng hay gặp sau phẫu thuật bao gồm Biến chứng nhiễm trùng màng tim, huyết khối, rối loạn nhịp tim, biến cố về gây mê...Đặc biệt, biến chứng đáng chú ý của phẫu thuật mổ tim hở là nhiễm trùng xương ức, đây là biến chứng có tỉ lệ thấp < 1% nhưng khi xảy ra sẽ làm tăng nguy cơ tử vong từ 30 - 50%, thời gian nằm viện kéo dài. Bệnh nhân sau khi phẫu thuật sửa van tim tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec 4. Trường hợp nào cần phải mổ tim hở? Tuy mổ hở van tim có nhiều rủi ro nguy hiểm nhưng trường hợp cần thiết để sửa chữa van tim, khi không thực hiện được bằng các phương pháp điều trị khác các bác sĩ vẫn sẽ chỉ định cho người bệnh phẫu van tim nhẹ có thể điều trị bằng thuốc kết hợp thay đổi chế độ ăn, lối sống hợp lý mà chưa cần tiến hành phẫu thuật. Tuy nhiên, nếu hở van mức độ nặng kèm theo triệu chứng khó thở, mệt mỏi, đau ngực, đánh trống ngực, phù... thì bạn có thể phải tiến hành mổ thay van tim hoặc sửa van khi đã chọn được phương án thay van phù hợp với kinh tế và tình trạng bệnh, thì việc lựa chọn loại van cũng quan trọng không kém. Có 2 loại van là van cơ học và van sinh học. 5. Mổ tim sau bao lâu thì tỉnh? Trong suốt quá trình phẫu thuật, dưới tác dụng của thuốc gây mê, người bệnh sẽ ngủ rất sâu, không cảm thấy đau và cũng không nhớ gì về cuộc phẫu thuật. Sau khi mổ xong, người bệnh sẽ được chuyển sang phòng hồi sức để theo dõi diễn biến sức khỏe sau thường, bệnh nhân sẽ tỉnh dần trong thời gian khoảng 2 giờ hoặc lâu hơn tính từ khi kết thúc phẫu thuật, tùy theo tình trạng sức khỏe của từng người. Một số người bệnh còn gặp phải tình trạng có thể nghe hoặc mở mắt nhưng không cử động được tay chân, điều này là bình thường sau mổ vì cơ thể vẫn còn chịu ảnh hưởng của thuốc gây mê. Khi thuốc hết tác dụng thì người bệnh có thể cử động trở lại như thường. 6. Bệnh nhân mổ tim sống được bao lâu? Sau phẫu thuật mổ tim, người bệnh cần được chăm sóc và theo dõi sức khỏe để dần hồi phục. Tuổi thọ của người bệnh phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tình trạng sức khỏe, chức năng tim, các yếu tố nguy cơ và việc tuân thủ điều trị... vì thế, không có một con số phỏng đoán chính xác bệnh nhân mổ tim sẽ sống được bao nhiên, nếu phẫu thuật thành công, tuân thủ điều trị và có lối sống lành mạnh người bệnh hoàn toàn có thể sống được rất lâu và khỏe mạnh. 7. Chăm sóc bệnh nhân mổ tim hở sửa van tim cần chú ý những gì? Việc chăm sóc đúng cách sẽ giúp người bệnh giảm đau đớn, nhanh hồi phẫu thuật mổ hở phải mở lồng ngực, do đó, cần một thời gian để xương ức liền sẹo trở lại. Sau phẫu thuật, người bệnh có thể ngồi trên ghế hay đi lại nhẹ nhàng, nhưng tránh vận động 2 tay quá nhiều vì có thể tăng đau. Khi ngủ nên nằm tư thế đầu cao 45 độ là thoải mái nhất, thay đổi tư thế thường xuyên sau vài giờ. Tập ho nhẹ nhàng và tập thở sâu để tránh biến chứng về Chăm sóc vết mổ sau phẫu thuậtTrong thời gian 6 tuần sau mổ, khi vận động người bệnh cần lưu ý tránh làm ảnh hưởng đến vết mổ ở xương ức.● Không ưỡn người về phía trước hoặc về phía sau.● Nếu bạn cần ngồi dậy thì nên nhờ người thân giúp đỡ.● Không nhấc vật nặng trên 2kg trong thời gian 3 tháng đầu sau mổ.● Không giơ cao tay hơn đầu.● Thực hiện các động tác chậm rãi, nhẹ nhàng.● Khi tắm tuyệt đối không làm nhiễm nước vào vết mổ trong thời gian 1-2 tuần đầu.● Chú ý thay băng thường xuyên theo hướng dẫn của nhân viên y tế hoặc đến cơ sở y tế để chăm sóc vết mổ cho đến khi lành hoàn toàn.● Đặc biệt, người bệnh cần chú ý trong thời gian theo dõi, nếu có dấu hiệu bất thường thì cần nhanh chóng đến bệnh viện để được xử trí kịp Dinh dưỡng hợp lý sau phẫu thuật van timTrong vòng vài ngày đầu sau mổ, nên ăn đồ ăn mềm, lỏng, dễ tiêu, hạn chế muối. Người bệnh nên ăn nhiều loại trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt, bánh mì, thịt nạc, cá và các sản phẩm từ sữa ít chất béo. Nên hạn chế thực phẩm có nhiều chất béo bão hòa, đường, muối và natri dưa muối, thịt đông lạnh.... Nói chung, chế độ ăn ít chất béo, giàu chất xơ là tốt Tập luyện vừa sức, đều đặn giúp chóng hồi phục sau mổ van timNgay sau phẫu thuật, người bệnh được khuyến khích hoạt động nhẹ nhàng, vừa sức để giảm thiểu biến chứng sau mổ, chóng hồi phục sức khỏe. Ban đầu, có thể ngồi trên ghế bành, sau đó đi lại nhẹ nhàng quay phòng rồi từ từ tăng dần cường độ tập luyện như đi bộ xa hơn, leo cầu thang... Tập yoga rất tốt cho bệnh nhân sau khi phẫu thuật sửa van tim Tập luyện vừa sức bằng cách đi bộ, thiền, yoga thường xuyên khoảng 150 phút/tuần. Hoạt động thể lực tăng dần nhưng phải đảm bảo tim có thể thích nghi được và chú ý không vận động quá mạnh vì có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và vết Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, mổ tim hở là phẫu thuật được thực hiện rất phổ biến, điều trị nhiều bệnh tim mạch. Đặc biệt hơn khi tại Hội nghị gây mê giảm đau thế giới lần 43 diễn ra tại New York, Vinmec đã công bố thành công mổ tim hở không Morphin giảm đau, kết hợp sử dụng kĩ thuật gây tê giảm đau vùng mới ESP. Điều này đã giúp hàng trăm bệnh nhân thoát khỏi những cơn đau sau phẫu thuật cũng như các tác dụng phụ khi sử dụng morphin như thời gian phục hồi và lưu viện lâu, người bệnh buồn nôn, nôn, ngứa, suy hô hấp, bị phụ thuộc, từ đó gây nên hội chứng tăng cảm giác đau, đau mạn tính sau mổ. Điều trị hở van tim nặng như thế nào? XEM THÊM Sau phẫu thuật van tim Những dấu hiệu nào là bất thường? 3 loại van tim nhân tạo phổ biến và ưu, nhược điểm Các bệnh van tim được sửa chữa hoặc thay thế như thế nào?
mổ tim từ thiện ở đầu